Trẻ bị viêm phối là do bị nhiễm trung nhu mô phổi bơi các vi vi khuẩn như liên cầu khuẩn hoặc virus cúm A gây ra. Trẻ có sức đề kháng yếu, ít chơi các trò chơi,đồ chơi trẻ em tăng cường vận động vận động ngoài trời… sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn. Để trẻ tắm hoặc chơi đùa trong nước quá lâu và sử dụng nguồn nước qua lạnh khiến thân nhiệt của bé bị giảm, nhiễm lạnh. Hoặc cho trẻ tắm ngay khi vừa nô đùa ra mồ hôi mà chưa lau dễ gây nhiễm lạnh. Trẻ thường xuyên ăn đồ lạnh, uống nước lạnh thường xuyên dù là mùa hè hay mùa đông. Thay đổi thời tiết, nhiệt độ từ nóng sang lạnh khiến trẻ không kịp thích nghi, nhiễm lạnh. Trẻ nằm điều hòa nhiều, dễ bị nóng lạnh đột ngột do chênh lệch cao về nhiệt độ giữa trong nhà và bên ngoài cũng có thể khiến mắc bệnh viêm phổi.
Bệnh án tràn dịch màng phổi https://chuabenhphoi.com/xem-benh-tr...mang-phoi.html
Nhiễm khuẩn đường hô hấp, các bệnh liên quan: như viêm mũi, họng, viêm phế quản,…các bệnh này nếu để lâu sẽ biến chứng thành viêm phổi. Sốt cao khoảng 39 – 40 độ C nếu để quá cao dễ dẫn đến co giật gây biến chứng nguy hiểm cho bé. Thở nhanh: trẻ co lõm lồng ngực trong khi thở, nhịp thở hơn 60 lần/phút (trẻ 2 tháng tuổi); hơn 50 lần/ phút (2 – 12 tháng tuổi), hơn 40 lần/phút ( 1-5 tuổi). Kèm theo các triệu chứng tức ở 1 vùng quanh ngực và đau hơn khi ho. Khi trẻ có triệu chứng sốt, sốt cao hãy đưa bé đến các trung tâm y tế để được thăm khám. Tuyệt đối không để bé sốt quá cao, khó thở, thở nặng, co giật sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe, khó khăn trong điều trị. Tránh tắm cho bé mà chỉ nên vệ sinh cho bé bằng nước ấm, lau người sạch sẽ tại nơi kín gió, tránh để trẻ bị cảm lạnh. Cho trẻ uống nước ấm để giúp ổn định thân nhiệt và giảm viêm họng do nhiễm lạnh. Khuyến khích trẻ vui chơi, tăng cường vận động ngoài trời để làm quen với môi trường và gia tăng sức đề kháng cho cơ thể như: chơi xe đạp, đá bóng, chơi tạibể bơi cho bé vào mùa hè. Bệnh lý xương khớp phì đại do phổi có lẽ do thiếu oxy mạn tính, biểu hiện bởi hiện tượng ngón tay dùi trống. Ngón tay dùi trống gồm sự gia tăng kích thước cả bề ngang các móng của ngón tay lẫn bề mặt lồi của ngón tay nhìn nghiêng. Các hội chứng khác gồm có rối loạn đông máu, các biểu hiện của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ. Tuy nhiên việc tầm soát cũng chỉ nhắm vào các đối tượng có nguy cơ cao. Độ tuổi bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày, chủng loại thuốc lá… đều có mối liên quan chặt chẽ đến ung thư phổi. Hút thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư, bỏ thuốc lá có thể giảm rõ rệt tỷ lệ mắc ung thư phổi. Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Do đó việc cần nhấn mạnh đầu tiên để phòng tránh ung thư phổi là bỏ thuốc lá và cũng tránh xa những làn khói thuốc xung quanh.


  • Đối với các trường hợp bệnh nhẹ
  • Hội chứng trào ngược dịch dạ dầy vào đường hô hấp trên
  • Mỗi 6 h hay 1g mỗi 8h
  • Dấu hiệu đừng bỏ qua nếu muốn tránh xa ung thư phổi
  • Nước vàng chanh
  • Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo

X quang ngực trước 48 giờ nhập viện. Viêm phổi kết hợp thở máy (VPTM) (ventilation associated pneumonia – VAP): là viêm phổi xảy ra sau 48 -72 giờ thở máy. Viêm phổi kết hợp với chăm sóc y tế (VPCSYT) (healthcare associated pneumonia – HCAP): là hình thái viêm phổi cũng được xem như là một bộ phận của VPBV do phổ vi khuẩn tương tự như VPBV thực sự. Cư trú trong nhà dưỡng lão hay trung tâm chăm sóc dài hạn. Được điều trị kháng sinh tiêm mạch, hóa trị trong thời gian gần đây hay chăm sóc vết thương trong vòng 30 ngày. Chạy thận nhân tạo tại bệnh viện hay tại đơn vị chạy thận. Nước tiểu < 20 ml/giờ hay < 80 ml/giờ trong hơn 4 giờ. Suy thận cấp cần lọc thận. Tiến triển nhanh trên X quang, viêm phổi nhiều thùy hay tạo áp xe. Tỉ lệ: Trong nhiều nghiên cứu tiến hành tại Việt Nam và trên thế giới, tỉ lệ viêm phổi bệnh viện thay đổi theo thời gian và từng địa phương. Những vi khuẩn thường gặp là P. aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophillus spp, S. aureus, Streptococcus spp. Nguyễn Hồng Thủy và cs nhận thấy tỉ lệ VPBV tại BV Bạch Mai phần lớn là do Acinetobacter spp (42%) và Pseumonas spp (24%). Viêm phổi bệnh viện chiếm 0, 5% - 1,% bệnh nhân nằm viện và nhiễm trùng gây tử vong cao nhất, tăng thời gian nằm viện từ 7-9 ngày. Thời gian khởi phát viêm phổi là biến số dịch tễ học quan trọng trong đánh giá nguy cơ tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị VPBV và VPTM. VPBV và VPTM khởi phát sớm (< 5 ngày) có tiên lượng tốt hơn do nhiễm vi khuẩn còn nhậy kháng sinh. Viêm phổi khởi phát muộn (sau 4 ngày) thường do vi khuẩn đa kháng và dự hậu xấu hơn. Tại các nước Châu Á: VPBV tại các quốc gia Châu Á trung bình từ 5- 10 ca/1000 nhập viện, tương tự như các quốc gia phát triển.

View more random threads: