Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu và chiếm số lượng nhiều nhất trong các loại ung thư (khoảng hơn 20%) với số lượng tăng thêm 0.5% mỗi năm. Đây là một trong những căn bệnh nguy hiểm vì số lượng người mắc nhiều nhưng tỷ lệ sống quá 5 năm sau khi chẩn đoán bênh chỉ vào khoảng 15% tính trung bình trên thế giới. Lý do là bệnh nhân thường phát hiện bệnh rất muộn. Nguyên nhân phổ biến gây ra ung thư phổi chính là thuốc lá. Ước tính có khoảng 85% số ca ung thư phổi có nguyên nhân từ hút thuốc lá. Ở Việt Nam, ngoài thuốc lá, thuốc lào cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh. Ung thư phổi được chia làm hai thể chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ là loại ung thư nguy hiểm hơn, chiếm khoảng 16% tổng ca bệnh. Loại bệnh này có tốc độ phát triển nhanh gấp đôi loại còn lại và nhanh chóng di căn xa. Nếu không được điều trị, thời gian sống chỉ vào khoảng 12 – 15 tuần, ở giai đoạn lan tràn từ 6 – 9 tuần. Hóa trị được coi là phương pháp điều trị chính đối với bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ. Các giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại bệnh ung thư phổi và các giai đoạn bệnh. Ở mỗi giai đoạn sẽ có phương pháp điều trị bệnh khác nhau giúp đạt hiệu quả tốt nhất. Các phương pháp chính áp dụng là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Tuy ung thư phổi là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong cao, nhưng vẫn luôn có cơ hội kéo dài sự sống nếu được điều trị tích cực.
Người bệnh cần đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ tư vấn và có cách điều trị hợp lý nhất. Bên cạnh đó, người bệnh cần giữ ấm cơ thế, tránh để nhiễm lạnh, đề phòng vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể. Hạn chế tiếp xúc với môi trường khói bụi, ô nhiễm, ẩm thấp. Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, rèn luyện sức khỏe thường xuyên để tăng sức đề kháng. Đây là một trong những bệnh nguy hiểm do khối u ác tính phát triển ở biểu mô phế quản. Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng mờ nhạt nên thường không được phát hiện sớm. Khi phát hiện được thì khối u thường đã lớn, bệnh đã trở nặng. Thông qua các bệnh về phổi và triệu chứng cụ thể vừa kể trên, độc giả đã có thêm những thông tin bổ ích để phát hiện sớm bệnh. Việc phát hiện và điều trị sớm khi mới chớm bệnh sẽ mang lại kết quả điều trị cao.

Bệnh bụi phổi là gì https://chuabenhphoi.com/benh-bui-phoi-la-gi.html


  • Kg/ ngày ‡
  • Viêm phổi do vi khuẩn bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh
  • Thuốc bổ trợ: Vitamin C, Vitamin B1, Cafein 5%, dung dịch Glucose 30%
  • Ho khúc khắc kéo dài, có khi khạc ra đờm hoặc trong đờm lẫn máu
  • Ho có đờm hoặc máu

Mức độ nghiêm trọng của viêm phổi thường phụ thuộc vào sức khỏe tổng thể và loại và mức độ viêm phổi. Nếu còn trẻ và khỏe mạnh, viêm phổi có thể được điều trị thành công. Tuy nhiên, một số sinh vật gây bệnh viêm phổi rất nguy hiểm mà áp đảo các cơ chế phòng thủ, ngay cả ở những người khỏe mạnh. Nếu có suy tim hay bệnh phổi, đặc biệt là nếu hút thuốc, hoặc lớn tuổi, viêm phổi có thể rất khó điều trị thành công. Cũng có nhiều khả năng phát triển các biến chứng, một số trong đó có thể đe dọa tính mạng. Vi khuẩn trong máu. Viêm phổi có thể đe dọa tính mạng khi viêm nhiễm nhiều phế nang trong phổi và cản trở khả năng thở. Trong một số trường hợp nhiễm trùng có thể xâm nhập vào máu. Sau đó có thể lan nhanh tới các cơ quan khác.
Tràn dịch và nhiễm trùng xung quanh. Đôi khi dịch tích tụ giữa phổi - màng phổi, được gọi là tràn dịch màng phổi. Thông thường, màng phổi mịn, cho phép phổi dịch chuyển một cách dễ dàng dọc theo thành ngực khi thở vào và ra. Nhưng khi màng phổi bị viêm (viêm màng phổi) - thường là do viêm phổi – dịch có thể tích lũy và có thể bị nhiễm bệnh (empyema). Một khoang chứa mủ (áp xe) trong khu vực bị ảnh hưởng bởi bệnh viêm phổi là một biến chứng tiềm năng. Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS). Viêm phổi bao gồm hầu hết các vùng cả hai phổi, làm cho thở khó khăn và giảm oxy máu. Bất kỳ bệnh phổi cơ bản nào, nhưng đặc biệt là COPD, làm cho dễ bị ARDS. Bác sĩ có thể nghi ngờ viêm phổi dựa trên lịch sử y tế và kiểm tra.
Khám lâm sàng. Bác sĩ nghe phổi để kiểm tra tiếng bất thường hoặc rales và có tín hiệu sự hiện diện của dịch. Chụp X quang. X quang có thể xác nhận sự hiện diện của viêm phổi và xác định mức độ và vị trí của nhiễm trùng. Xét nghiệm máu và chất nhầy. Có thể xét nghiệm máu để đo số lượng tế bào máu trắng và tìm sự hiện diện của virus, vi khuẩn hoặc các sinh vật khác. Bác sĩ cũng có thể kiểm tra mẫu chất nhờn hoặc máu để giúp xác định các vi sinh vật đặc biệt gây ra bệnh. Phương pháp điều trị viêm phổi khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và loại viêm phổi. Vi khuẩn. Các bác sĩ thường điều trị viêm phổi do vi khuẩn với kháng sinh. Mặc dù có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn ngay sau khi bắt đầu uống thuốc, hãy chắc chắn hoàn thành toàn bộ liều thuốc kháng sinh. Ngừng uống thuốc quá sớm có thể gây viêm phổi trở lại. Nó cũng giúp tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.