từ năm 2014 đến nay bộ giao thông vận tải bắt đầu làm chặt áp dụng trạm cân di động trên 64 tỉnh thành trên cả nước để đo tải trọng cho phép tham gia giao thông. chính vì vậy sảy ra rất nhiều trường hợp xe tải chở hàng hóa chở quá tải trọng cho phép bị cơ quan chức năng phạt vì chở quá tải trọng nhưng đa số lái xe tải lại không biết là mức phạt tải trọng cho phép là bao nhiêu. theo nghị đinh 171/2013/NĐ-CP đã quy định mức các mức phạt tiên phạt xe ô tô, tải, xe khách tham gia giao thông trong đó có phạt mức tải trọng, tuy nhiên để tiện chúng tôi xin tóm lược riêng phần phạt tải trọng để các bạn tiện lưu ý

A. Mức phạt xe vượt quá tải trọng cho phép tham gia giao thông
Luật GTĐB VN năm 2008 quy định nghiêm cấm người điều khiển phương tiện lưu thông trên đường chở quá tải trọng cho phép. Đồng thời, quy định về việc xử phạt hành chính đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả xe bánh xích, xe ô tô chở hành khách) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường. mức phạt đã được quy định rõ trong nghị đinh 171/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
1.xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20% thì mức phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời bị tước giấy phép lái xe 1 tháng
2.xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50% thì mức phạt là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng đồng thời bị tước giấy phép lái xe 2 tháng
3.xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% thì mức phạt là từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe 2 tháng
Ngoài ra còn bắt buộc phải rỡ bỏ hàng hóa, phần quá tải, quá khổ, nếu gây hư hại cầu đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
Phạt không ghi rõ tải trọng cho phép

Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các trạm kiểm tra tải trọng xe
B. Quy định thêm về tải trọng xe tải ae cần nắm được
1. Tải trọng trục xe tải được phép tham gia giao thông:
· Trục đơn: Tải trọng trục xe ≤ 10 tấn/ trục.
· Cụm trục kép (hai trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:
o Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
o Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
o Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
· Cụm trục ba (ba trục xe), phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
· Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
· Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.
2. Tổng trọng lượng của xe tải được phép tham gia giao thông
· a) Đối với xe thân liền:
o Có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
o Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;
o Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
o Có tổng số trục bằng năm hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.
· b) Đối với tổ hợp xe đầu kéo với rơ-moóc hoặc sơ mi rơ moóc:
· Có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 26 tấn;
· Có tổng số trục bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn;
· Có tổng số trục bằng năm, tổng trọng lượng của xe ≤ 44 tấn;
· Có tổng số trục bằng sáu hoặc lớn hơn, tổng trọng lượng của xe ≤ 48 tấn.
trên đây là quy định tối đa một xe có thể, cụ thể hơn phải kiểm tra trên giấy phép lái xe, đăng kiểm xe.
C. Nguyên tắc kiểm tra trọng lượng xe để xác định xe có vượt quá tải trọng cho phép hay không
1.Thiết bị để kiểm tra trọng lượng xe phải được kiểm tra, kiểm định định kỳ và cấp chứng chỉ kiểm định theo quy định của pháp luật về đo lường. Thiết bị kiểm tra trọng lượng xe phải có giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực.
2.Chỉ áp dụng hình thức kiểm tra tải trọng trục xe khi không đủ điều kiện kiểm tra tổng trọng lượng xe (trạm cân kiểm tra tải trọng). Trường hợp xe có nhiều cụm trục, lựa chọn trục xe có tải trọng lớn nhất để kiểm tra tải trọng trục xe. Tổng trọng lượng của xe được xác định bằng tổng trọng lượng các trục xe.
3. Xe được coi là xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ khi vi phạm một trong hai điều kiện sau:
4.a) Tổng trọng lượng của xe vượt quá trọng lượng xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ về tổng trọng lượng xe như đã nêu trên;
5.b) Tổng trọng lượng của xe nhỏ hơn trọng lượng xe tối đá được phép lưu hành trên đường bộ, nhưng có tải trọng trục xe vượt quá 1.15 lần tải trọng trục xe tối đa được phép lưu hành trên đường bộ quy định về tải trọng trục xe cho phép tham gia giao thông